Văn hóa ẩm thực Việt Nam không chỉ là cách thức chế biến món ăn độc đáo mà còn tượng trưng cho tinh thần và giá trị văn hóa của cả một dân tộc. Đất nước Việt Nam xinh đẹp đặc trưng bởi ẩm thực phong phú, đa dạng, và mỗi vùng miền lại mang đến những món ăn đặc trưng riêng, không giống nhau.
Vậy văn hóa ẩm thực Việt Nam là gì và có gì đặc sắc? Trong bài viết này, cùng Gia Restaurant khám phá những đặc trưng vùng miền trong văn hoá ẩm thực Việt Nam.
Văn hoá ẩm thực Việt Nam là gì?
Văn hoá ẩm thực Việt Nam không chỉ là một phương thức chế biến món ăn, mà còn là tập hợp của nguyên lý pha trộn gia vị và những thói quen ăn uống phổ biến mà mọi người Việt thường áp dụng trên khắp đất nước. Mặc dù có những sự khác biệt đáng kể giữa các vùng miền và giữa các dân tộc, nhưng ẩm thực Việt Nam vẫn đồng nhất dưới khái niệm chung để chỉ tất cả những món ăn thông dụng và phổ biến trong cộng đồng người Việt.
Đặc trưng của văn hoá ẩm thực Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp thuộc về xứ nóng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, lãnh thổ được chia ra ba miền rõ rệt Bắc, Trung, Nam với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống. Một đất nước có lịch sử lâu dài và đa dạng như vậy dẫn đến từng vùng miền đều có đặc trưng văn hoá ẩm thực riêng, góp phần tạo nên bức tranh ẩm thực Việt Nam độc đáo, đậm đà bản sắc.
Đây là một nền văn hóa ăn uống sử dụng rất nhiều loại rau (luộc, xào, làm dưa, ăn sống); nhiều loại nước canh đặc biệt là canh chua. Những loại thịt được dùng phổ biến nhất là thịt lợn, bò, gà, ngan, vịt, các loại tôm, cá, cua, ốc, hến, trai, sò,… Các loại thịt ít thông dụng hơn như thịt chó, thịt dê, thịt rùa, thịt rắn, thịt ba ba,…không phải là nguồn thức ăn chính mà đặc sản và thường chỉ được phục vụ trong các dịp liên hoan, tiệc tùng và uống cùng với rượu.
Theo ý kiến của Tiến sĩ sử học Hãn Nguyên Nguyễn Nhã, ẩm thực Việt Nam có 9 đặc trưng:
- Tính hoà đồng và đa dạng: Ẩm thực Việt Nam đặc trưng bởi tính hoà đồng và đa dạng, kết hợp văn hóa ẩm thực từ các dân tộc khác.
- Tính ít mỡ: Món ăn Việt thường ít mỡ, chủ yếu là từ rau, quả, củ, không sử dụng nhiều thịt hoặc dầu mỡ.
- Tính đậm đà hương vị: Hương vị đậm đà được tạo ra bằng cách sử dụng nước mắm và nhiều gia vị khác, mỗi món đi kèm với nước chấm phù hợp.
- Tính tổng hoà nhiều chất, nhiều vị: Bởi sự kết hợp thịt, tôm, cua với rau, đậu, gạo và nhiều loại gia vị khác nhau. Ngoài ra còn có sự tổng hợp của nhiều vị như chua, cay, mặn, ngọt, bùi béo,…
- Tính ngon và lành: Ẩm thực Việt Nam là sự kết hợp ngon lành của các món và vị để tạo nên đặc trưng riêng. Việc sử dụng đũa là đặc trưng của ẩm thực Việt, từ kho, xào, chiên đến canh, với kỹ thuật gắp thức ăn khéo léo.
- Dùng đũa: Bạn có thể sử dụng đũa trong hầu hết các món ăn, từ kho, xào, chiên, hay thậm chí là cả canh. Kèm với đó thì gắp là một nghệ thuật, gắp sao cho khéo, cho chặt đừng để rơi thức ăn…
- Tính cộng đồng hay tính tập thể: Tính cộng đồng thể hiện rất rõ trong ẩm thực Việt Nam, bao giờ trong bữa cơm cũng có bát nước mắm chấm chung, hoặc múc riêng ra từng bát nhỏ từ bát chung ấy.
- Tính hiếu khách: Trước mỗi bữa ăn người Việt thường có thói quen mời. Lời mời thể hiện sự giao thiệp, tình cảm, hiếu khách, mối quan tâm trân trọng người khác…
- Tính dọn thành mâm: Người Việt có thói quen dọn sẵn thành mâm, dọn nhiều món ăn trong một bữa lên cùng một lúc chứ không như phương Tây ăn món nào mới mang món đó ra.
Đặc điểm văn hoá ẩm thực Việt Nam theo từng vùng miền
Ẩm thực miền Bắc
Ẩm thực miền Bắc đặc trưng bởi sự thanh mát, giữ trọn vẹn hương vị tinh tuý của nguyên liệu và thường không đậm đà bằng các vùng khác. Các món ăn chủ yếu sử dụng nước mắm loãng, mắm tôm. Nhiều người đánh giá cao ẩm thực Hà Nội một thời, cho rằng nó đại diện tiêu biểu nhất của tinh hoa ẩm thực miền Bắc Việt Nam với những món phở, bún thang, bún chả, các món quà như cốm Vòng, bánh cuốn Thanh Trì… và gia vị đặc sắc như tinh dầu cà cuống, rau húng Láng,..
Ẩm thực miền Trung
Ẩm thực miền Trung nổi tiếng với hương vị cay nồng và tính độc đáo của mỗi món ăn. Khác biệt với miền Bắc và miền Nam, đồ ăn ở đây thường có hương vị cay và mặn hơn, thiên về màu đỏ và nâu sậm. Các tỉnh thành như Huế, Đà Nẵng, Bình Định được biết đến với mắm tôm chua và nhiều loại bánh kẹo ngon miệng. Đặc biệt, ẩm thực xứ Huế do ảnh hưởng từ phong cách ẩm thực hoàng gia nên rất cầu kỳ trong cả chế biến và trình bày, đồng thời phản ánh sự đa dạng trong việc sử dụng nguyên liệu địa phương.
Ẩm thực miền Nam
Ẩm thực miền Nam nổi tiếng với hương vị chua ngọt, đậm đà, chịu ảnh hưởng từ ẩm thực Trung Quốc, Thái Lan và Campuchia. Đặc điểm nổi bật là sử dụng nhiều đường và nước cốt dừa. Nền ẩm thực này đặc trưng với nhiều loại mắm khô độc đáo như mắm cá sặc, mắm bò hóc, mắm ba khía.
Miền Nam cũng ưa chuộng đồ hải sản nước mặn và nước lợ hơn so với miền Bắc, với các món ăn dân dã như chuột đồng khìa nước dừa, dơi quạ hấp chao, rắn hổ đất nấu cháo đậu xanh, đuông dừa, đuông đất hoặc đuông chà là, vọp chong, cá lóc nướng trui trở thành những đặc sản độc đáo của vùng miền này.
>> Đọc thêm: Điều gì khiến cho Ẩm thực miền Nam trở nên khác biệt?
Ẩm thực các dân tộc
Với 54 dân tộc sinh sống trên địa lý đa dạng của Việt Nam, ẩm thực của mỗi dân tộc đều mang đặc trưng riêng. Nhiều món ăn như thịt lợn sống trộn phèo non của dân tộc Tây Nguyên chỉ được biết đến bởi chính cộng đồng dân tộc này. Tuy nhiên, nhiều món ăn đã trở thành đặc sản quốc gia như mắm bò hóc miền Nam; bánh cuốn trứng Cao Bằng, Lạng Sơn; bánh coóng phù dân tộc Tày; lợn sữa và vịt quay mắc mật, khâu nhục Lạng Sơn; phở chua, cháo nhộng ong, phở cốn sủi, thắng cố, các món xôi nếp nương của người Mường, thịt chua Thanh Sơn (Phú Thọ),…
>> Đọc thêm: Những món ăn đặc trưng của người H’Mong bạn nhất định phải thử
Văn hoá ẩm thực và văn hóa tinh thần
Văn hóa ẩm thực Việt Nam thể hiện qua văn hóa giao tiếp, cư xử lịch lãm trong bữa ăn. Có những phép tắc và lề lối riêng từ bản thân đến gia đình và các mối quan hệ xã hội. Mỗi người cần giữ gìn và thận trọng khi ăn, tuân thủ các quy tắc như “ăn trông nồi, ngồi trông hướng” và “ăn phải nhai, nói phải nghĩ”.
Trong gia đình, việc ăn chung mâm là rất quan trọng, với ưu tiên gắp thức ăn cho người lớn tuổi và trẻ nhỏ. Nguyên tắc “kính trên nhường dưới” thể hiện lòng kính trọng và yêu thương. Bởi vậy, bữa cơm hàng ngày không chỉ là thời điểm ăn uống mà còn là cơ hội quây quần gia đình sau một ngày làm việc.
Ngoài xã hội, việc mời khách đến nhà ăn cơm cũng là cách thể hiện văn hóa giao tiếp và sự hiếu khách. Gia chủ thường chuẩn bị những món ngon và đối đãi khách một cách lịch sự. Mọi người thường chia sẻ thức ăn và tránh dừng đũa trước khách. Do đó, bữa cơm không chỉ thể hiện niềm vui mà còn là lòng hiếu khách đặc trưng của người Việt.
Với sự đa dạng và đặc sắc của từng vùng miền, từng dân tộc, văn hoá ẩm thực Việt Nam không chỉ là niềm tự hào của người dân nơi đây mà còn là một phần không thể thiếu trong hình ảnh văn hóa độc đáo của đất nước. Bức tranh ẩm thực này không chỉ mô tả hương vị mà còn là ngôn ngữ của sự hiểu biết, tôn trọng và lòng hiếu khách, tạo nên nét văn hóa ẩm thực Việt Nam đặc sắc và riêng có.